17.7. DẦU
SILICON DÙNG BÔI TRƠN
Dầu silicon dùng bôi trơn là
một poly (dimethylsiloxan) được tạo thành
bằng cách thuỷ phân và đa trùng ngưng của
dicloromethylsilan và
clorotrimethylsilan. Dầu silicon dùng bôi trơn có nhiều
loại khác nhau, mỗi
loại có chỉ số độ
nhớt qui định đặt sau tên sản phẩm.
Dầu silicon dùng bôi trơn có độ
polymer hoá (n = 400 đến 1200) tương đương độ
nhớt động học của chúng trong khoảng
từ 1000 mm2 . s-1 đến
30.000 mm2 . s-1 .
Tính chất
Chất lỏng không màu, trong,
có độ nhớt khác nhau. Thực tế không tan trong
nước và trong methanol, trộn lẫn được
với ethyl acetat, methyl ethylceton và toluen, rất khó tan trong
ethanol.
Định tính
A. Độ nhớt động
học ở 25 0C ( Xem phép thử độ
nhớt)
B.Xác định
bằng phương pháp quang phổ hấp thụ hồng
ngoại (Phụ lục 4.2), so sánh với phổ của
dầu silicon dùng bôi trơn chuẩn. Không tính đến
miền phổ từ 850 cm-1
đến 750 cm-1 vì ở dải
phổ này có sự khác
biệt nhỏ tuỳ theo độ
polymer hoá.
C. Đốt
nóng 0,5 g chế phẩm trong
một ống nghiệm trên ngọn
lửa nhỏ đến khi bắt đầu có khói
trắng xuất hiện. Úp ngược ống nghiệm này
lên một ống nghiệm thứ hai có chứa 1ml dung dịch muối natri của acid cromotropic 0,1 % trong acid sulphuric
(TT) sao cho khói tiếp xúc với dung dịch. Lắc
ống nghiệm thứ hai trong khoảng 10 giây và đun
nóng trên cách thuỷ trong 5 phút. Dung dịch có màu tím.
D.Trong một
chén platin, chuẩn bị như phép thử tro sulfat (Phụ
lục 9.9); dùng 50 mg chế phẩm. Cắn thu được
là bột màu trắng và cho phản ứng của silicat ( Phụ
lục 8.1).
Độ acid
Lấy 2,0 g chế phẩm,
thêm 25 ml hỗn hợp đồng thể tích ethanol
(TT) và ether (TT) đã được
trung hoà trước với 0,2
ml dung dịch xanh bromothymol (TT1)làm
chỉ thị và lắc. Lượng dung dịch natri hydroxyd 0,01 M dùng để chuyển
mầu của dung dịch thành màu xanh lam không được quá 0,15 ml.
Độ nhớt
Xác định độ
nhớt lực học ở 25 0C ( Phụ lục
6.3). Tính độ nhớt động học, lấy
tỷ trọng tương đối là 0,97. Độ
nhớt động học
không được nhỏ hơn 95 % và không lớn hơn
105 % độ nhớt qui định
trên nhãn.
Dầu khoáng
Lấy 2 ml chế phẩm vào
ống nghiệm và quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở 365 nm. Huỳnh quang của chế phẩm
không được đậm hơn huỳnh quang của 2 ml dung dịch có chứa 0,1 phần
triệu quinin sulfat trong dung dịch acid sulphuric 0,005 M (TT) được
quan sát trong cùng điều kiện.
Hợp phần phenylat
Chỉ số khúc xạ (
Phụ lục 6.1) không lớn hơn 1,410
Kim loại nặng
Không được
quá 5 phần triệu
Trộn 1,0 g chế phẩm với
methylen clorid (TT) và pha loãng
thành 20 ml với cùng dung môi. Thêm 1,0 ml dung
dịch dithizon 0,002 % trong methylen clorid (TT) mới pha, 0,5
ml nước và 0,5 ml hỗn
hợp A gồm dung dịch amoniac loãng ( TT 2) và dung dịch hydroxylamin hydroclorid
(TT) (1 : 9). Song song chuẩn bị mẫu đối
chiếu như sau: Lấy 20 ml methylen
clorid ( TT) thêm 1 ml dung
dịch dithizon 0,002 % trong methylen clorid (TT) mới pha, 0,5
ml dung dịch chì mẫu (10 phần triệu Pb) và 0,5 ml hỗn
hợp A. Lập tức sau đó lắc kỹ mỗi dung
dịch này trong 1 phút. Mầu đỏ trong dung dịch
thử không được đậm hơn màu đỏ
trong dung dịch đối chiếu (5 ppm)
Chất bay hơi
Không được quá 2,0 %.
Lấy 2,00 g chế phẩm
vào một đĩa có đường kính 60 mm và sâu 10 mm, sấy ở nhiệt độ
150 0C trong 24 giờ
Nhãn
Nhãn chỉ rõ độ
nhớt qui định bằng con số đặt ở
sau tên của sản phẩm . Nhãn cũng ghi rõ sản
phẩm được sử dụng làm chất bôi trơn.